Ho có đờm lâu ngày không hết có thể tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm. Ho có đờm kéo dài trên 3 tuần là biểu hiện của bệnh mạn tính, cần được chẩn đoán và điều trị sớm.
Ho có đờm lâu ngày không hết là bệnh gì?
Vì sao có đờm trong họng khi ho?
Ho không phải là một bệnh mà là một triệu chứng, được coi là phản xạ của cơ thể giúp đẩy dị vật và các tác nhân có hại xâm nhập vào đường hô hấp qua mũi miệng. Thông thường triệu chứng ho có đờm chỉ xảy ra khi trong đường thở có chất xuất tiết sinh ra quyện lẫn với tạp chất.
Chất xuất tiết gồm có hồng cầu, bạch cầu mủ, các chất độc hại xâm nhập vào đường hô hấp (bụi, vi sinh vật..). Các chất này được tiết ra từ phế nang, phế quản, họng… Thông thường lượng tiết dịch đờm khoảng 100ml/24 giờ sẽ được nuốt hoặc đào thải qua đường tiêu hóa, mũi họng. Lượng tiết nhiều hơn sẽ được đẩy ra ngoài khi ho khạc nhổ.
Đa số tình trạng ho có đờm đều xuất phát từ nguyên nhân lành tính nhưng do không được điều trị đúng cách và dứt điểm nên tình trạng trở nên xấu và nghiêm trọng hơn. Tình trạng ho có đờm lâu ngày không khỏi lại là dấu hiệu của nhiều bệnh hô hấp nguy hiểm.
Chất xuất tiết từ phế nang là nguyên nhân gây ho có đờm
Những bệnh thường gặp gây ho có đờm
1. Bệnh cấp tính
Ho có đờm thường là triệu chứng của các bệnh cấp tính như:
cảm lạnh,
viêm họng mũi cấp, viêm amiđan cấp hoặc viêm xoang cấp, viêm thanh khí quản cấp. Sở dĩ viêm xoang cấp cũng gây ho và có đờm là do khi viêm xoang, các xoang bị viêm sẽ bị tắc, kèm theo bị nghẹt mũi, các chất nhầy tiết ra sẽ chảy xuống mặt sau của cổ họng.
Vào ban ngày, các dịch nhầy này được người bệnh xì ra hoặc tự trôi xuống đường tiêu hóa. Nhưng về ban đêm, dịch nhầy dễ ứ lại nơi cổ họng và kích thích gây ho. Chứng nghẹt mũi do viêm xoang khiến người bệnh khi ngủ dễ phải thở bằng miệng, do vậy họng rất dễ khô, rát và bị ho về đêm.
Viêm họng là nguyên nhân gây ho có đờm thường gặp
2. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Một loại bệnh gây ho và có nhiều đờm kéo dài là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Bệnh nhân thường ho khạc đờm có màu trắng, thường gặp ở những người có thói quen hút thuốc lá, làm việc lâu ngày ở môi trường độc hại.
Bệnh có thể nhầm lẫn với bệnh hen suyễn. Bệnh hen suyễn gây triệu chứng khó thở kèm theo ho khan và có nhiều đờm (do xuất tiết nhiều), khi khạc được đờm, cơn hen có thể giảm dần. Đờm thường có màu trắng và dính.
Cũng cần lưu ý bệnh khí phế thũng là một yếu tố trong sự tiến triển của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) hay có thể gọi là biến chứng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gây khí phế thũng. Bệnh khí phế thũng gây ho và có nhiều đờm và kéo dài, bệnh tiến triển ngày một xấu đi nếu điều trị không đúng, không kịp thời.
>> Xem thêm Nguyên nhân viêm họng kéo dài và cách điều trị hiệu quả
Cơ chế gây ho có đờm ở bệnh nhân COPD
3. Bệnh viêm phế quản mạn tính
Một số bệnh đường hô hấp dưới mạn tính gây ho có đờm kéo dài như viêm phế quản mạn tính. Bệnh viêm phế quản mạn được đặc trưng bởi sự tạo lập đờm nhớt nhiều trong phế quản. Triệu chứng đặc trưng của bệnh lý này là ho khạc đờm kéo dài từng đợt hoặc liên tục và tổng thời gian ho khạc đờm ít nhất 90 ngày trong 1 năm và ít nhất 2 năm liên tiếp.
Đờm thường có màu trắng đục, về sau có màu vàng; đờm nhày hoặc nhầy mủ trong đợt cấp. Đờm của viêm phế quản mạn thường khạc nhiều vào buổi sáng với lượng ít. Đờm thường là màu trắng đục, đặc biệt có thể thấy màu vàng (có thể do họ cầu khuẩn gây bệnh, nhất là tụ cầu vàng sản sinh ra sắc tố màu vàng) hoặc màu xanh (có thể do trực khuẩn mủ xanh, bởi vì trực khuẩn này sản sinh ra sắc tố màu xanh).
Trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh viêm phế quản
4. Bệnh giãn phế quản
Một trong số những bệnh gây ho có đờm kéo dài lâu ngày là giãn phế quản. Bệnh do viêm phế quản cấp và mạn tính không điều trị dứt điểm. Bệnh gây ho kéo dài, xuất tiết nhiều nhất là ban đêm bởi vì khi nằm các chất xuất tiết (đờm) ứ đọng nhiều gây ho.
Giãn phế quản có thể dẫn đến một số hậu quả xấu cho người bệnh. Các trường hợp ổ giãn phế quản tồn tại một thời gian dài, không phát hiện sớm và điều trị đúng thì giãn phế quả có thể lan rộng ra. Sau nhiều đợt bội nhiễm tái phát, gây áp-xe phổi hoặc gây mủ phế quản, mủ phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí phế thũng và vẫn gây ho có đờm.
5. Bệnh lao phổi
Một bệnh khác gây ho và có đờm kéo dài đó là bệnh lao phổi. Đa số bệnh lao phổi thường gây ho, khạc đờm màu trắng đục như sữa hay nước vo gạo, đôi khi lẫn máu đỏ tươi.
Ảnh mô phỏng tụ cầu vàng gây lao phổi
Ngoài lao phổi, có nhiều bệnh tại phổi cũng gây ho có đờm như áp-xe phổi, viêm phổi. Khi bị áp-xe phổi, nếu ho mạnh có thể gây ọc mủ và thường xuất hiện từng đợt. Đặc điểm là mủ có mùi hôi rất khó chịu, nhất là áp-xe phổi do tụ cầu vàng (S.aureus). Bệnh gây tổn thương nặng ở phổi và thường phải phẫu thuật loại bỏ ổ áp-xe.
Viêm phổi thường gây ho có đờm vàng, màu gỉ sét, kèm theo hội chứng nhiễm trùng, đau tức ngực ở vùng phổi bị viêm. Bệnh lý này rất nguy hiểm có thể dẫn tới suy hô hấp và tử vong, tuy nhiên bệnh có thể điều trị khỏi được nếu phát hiện sớm.
Sản phẩm Đông y thế hệ 2 hiệu quả vượt trội điều trị ho, viêm họng
Đông y từ lâu đã được sử dụng để điều trị các bệnh như viêm họng gây ho. Không chỉ làm giảm triệu chứng, một số bài thuốc Đông y còn có tác dụng thanh nhiệt, chống viêm, tiêu sưng, do đó có hiệu quả lâu dài, phòng ngừa bệnh tái phát.
Từ bài thuốc gia truyền kỳ diệu trong dân gian kết hợp với dây chuyền sản xuất hiện đại chuẩn GMP-WHO, thuốc Đông y thế hệ 2 ra đời điều tri hiệu quả viêm họng, viêm loét miệng lưỡi, miệng môi sưng đau, sưng đau răng lợi, chảy máu chân răng, hôi miệng. Thuốc được đông đảo bệnh nhân đánh giá cao bởi độ an toàn và tính hiệu quả.
Nguyên Hải
Theo Đời sống Plus/GĐVN
Sản xuất từ thảo dược, tại nhà máy chuẩn GMP-WHO, thuốc
KACHITA®
Điều trị hiệu quả viêm họng, viêm loét miệng lưỡi, miệng môi sưng đau, sưng đau răng lợi, chảy máu chân răng, hôi miệng
Thành phần (cho một viên nén bao phim): 430mg cao khô tương đương: Hoàng liên (Rhizoma Coptidis) 255mg, Cam thảo (Radix Glycyrrhizae) 255mg, Tri mẫu (Rhizoma Anemarrhenae) 255mg, Huyền sâm (Radix Scrophulariae) 255mg, Sinh địa (Radix Rehmanniae Glutinosae) 255mg, Mẫu đơn bì (Cortex Paeoniae Suffruticosae) 255mg, Qua lâu nhân (Semen Trichosanthis) 255mg, Liên kiều (Fructus Forsythiae Suspensae) 255mg, Hoàng bá (Cortex Phellodendri) 645mg, Hoàng cầm (Radix Scutellariae) 645mg, Bạch thược (Radix Paeoniae Lactiflorae) 255mg, Thạch cao (Gypsum fibroscum) 255mg. Tá dược vừa đủ 1 viên.
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, chống viêm, tiêu sưng
Chỉ định: Điều trị các trường hợp viêm loét miệng lưỡi (nhiệt miệng), miệng môi sưng đau, đau nhức răng, chảy máu chân răng, sưng lợi, viêm họng, hôi miệng.
Liều dùng - Cách dùng: Uống sau bữa ăn
-
Người lớn: uống 2 viên x 2 lần
-
Trẻ em dưới 12 tuổi: uống 2-3 lần x 1 viên
Chú ý: Với từng bệnh nhân cụ thể, nếu hiệu quả, Kachita phải có tác dụng rõ rệt sau 2-3 ngày sử dụng, nếu không thì nên ngưng dùng để khỏi lãng phí.
Chống chỉ định: Phụ nữ có thai, các trường hợp bệnh thể hàn.
Tác dụng không mong muốn: Chưa có báo cáo
Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác: Chưa có báo cáo.
Trường hợp quên dùng thuốc: Nếu quên không dùng thuốc 1 lần, thì tiếp tục dùng thuốc lần tiếp theo theo đúng liều lượng chỉ dẫn.
Cách xử trí khi sử dụng thuốc quá liều: Khi dùng thuốc quá liều thì các lần dùng tiếp theo sử dụng đúng liều theo chỉ dẫn.
Những điều cần thận trọng khi dùng thuốc:
-
Kiêng cữ ăn uống khi dùng thuốc: Chưa có báo cáo
-
Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú: Không sử dụng cho phụ nữ có thai
-
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Thuốc thường không gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên
Bảo quản: Nơi khô, dưới 30 độ C.
Tiêu chuẩn chất lượng: Đạt TCCS
Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất, ngày SX ghi trên hộp sản phẩm.
Nhà sản xuất: CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NHẤT NHẤT
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Liên Hưng, ấp Bình Tiền 2, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Tổng đài giải đáp thông tin miễn phí: 1800.6689 (giờ hành chính)
Số Giấy xác nhận nội dung quảng cáo: 0335/2017/XNQC/QLD