Viêm quanh khớp vai thể đông cứng gây ảnh hưởng lớn đến cử động cánh tay. Để ngăn ngừa những hệ lụy mà bệnh gây ra, cần sớm tìm được biện pháp điều trị phù hợp.
Viêm quanh khớp vai thể đông cứng gây bất động vai
MỤC LỤC
-
Bệnh viêm quanh khớp vai thể đông cứng
-
Các giai đoạn và triệu chứng bệnh viêm quanh khớp vai
-
Nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai thể đông cứng
-
Điều trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng
|
Bệnh viêm quanh khớp vai thể đông cứng
Có nhiều cách gọi khác nhau của bệnh viêm quanh khớp vai thể đông cứng như viêm nang dính, viêm mũ dính, viêm nang dính vai hay vai đông lạnh.
Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng màng hoạt dịch bảo vệ xung quanh khớp vai, được gọi là nang khớp vai bị viêm, sưng và dày lên.
Viên nang khớp chứa các dây chằng gắn phần trên của xương cánh tay trên (đầu xương) vào ổ vai (glenoid), giữ chặt khớp tại chỗ.
Mô sẹo hình thành, để lại ít chỗ hơn cho cánh tay trên di chuyển xung quanh. Điều này gây đau và hạn chế cử động ở vai, đặc biệt là chuyển động quay vòng lên trên. Thiếu vận động kéo dài dẫn tới tình trạng vai “đóng băng”.
Những người mắc bệnh chủ yếu trong độ tuổi trung niên 40-60 tuổi, phụ nữ có tỷ lệ cao hơn so với nam giới.
Viêm quanh khớp vai thể đông cứng
Các giai đoạn và triệu chứng bệnh viêm quanh khớp vai
Viêm quanh khớp vai thể đông cứng là một bệnh lý mãn tính. Các triệu chứng xuất hiện dần, tiến triển chậm và trở nên trầm trọng hơn theo thời gian.
Hầu hết các trường hợp viêm khớp vai đông cứng đều trải qua 3 giai đoạn chính:
-
Giai đoạn đông đặc (3-6 tháng): triệu chứng chính là sự xuất hiện chậm của các cơn đau tăng dần theo thời gian. Bất kỳ chuyển động nào của vai đều gây đau và khả năng di chuyển của vai trở nên hạn chế.
-
Giai đoạn đóng băng (4 -12 tháng): Các cơn đau có xu hướng cải thiện so với giai đoạn trước. Tuy nhiên, vai trở nên cứng hơn và chuyển động trở nên khó khăn.
-
Giai đoạn tan băng (5 - 24 tháng): Quá trình phục hồi diễn ra. Chuyển động của vai dần trở lại bình thường.
Các triệu chứng chính thường gặp là:
-
Đau và cứng vai, đau âm ỉ hoặc đau nhức
-
Đau đôi khi xảy ra khi nâng hoặc hạ cánh tay, nâng cánh tay lên cao
-
Khó khăn trong các hoạt động hàng ngày như chải tóc và mặc quần áo
-
Mất khả năng vận động và sức mạnh ở cánh tay bị ảnh hưởng
-
Đau khi ngủ
Nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai thể đông cứng
Vai đông cứng có thể được phân loại là nguyên phát hoặc thứ phát. viêm nang dính vai vô căn nguyên phát thường liên quan đến các bệnh và tình trạng khác
Các yếu tố rủi ro được cho là liên quan tới việc khởi phát bệnh bao gồm:
-
Bệnh tiểu đường
-
Những thay đổi trong nội tiết tố, chẳng hạn như trong thời kỳ mãn kinh
-
Bất động vai trong thời gian dài
-
Người bị hạn chế khả năng vận động
-
Một số bệnh lý: Cường giáp, suy giáp, bệnh tim mạch, lao, Parkinson
-
Hệ thống miễn dịch suy yếu
Điều trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng
Ngay cả khi không được điều trị, tình trạng đau và cứng khớp quanh vai có thể tự biến mất khi bệnh bước sang giai đoạn “tan băng”.
Các phương pháp điều trị chủ yếu hướng tới việc giảm đau và cải thiện chức năng cử động của vai.
Thuốc giảm đau
Paracetamol có thể được dùng để kiểm soát cơn đau.
Các thuốc giảm đau kháng viêm như ibuprofen và naproxen có tác dụng giảm đau và giảm viêm. Tuy nhiên thường ít được chỉ định do có hại đối với dạ dày và thận.
Tiêm corticoid
Corticoid có thể được tiêm trực tiếp vào khớp hoặc khu vực gần khớp vai để giảm triệu chứng đau, sưng tấy do viêm.
Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp giảm triệu chứng tạm thời, có hiệu quả không duy trì lâu. Khi đó, các cơn đau sẽ quay trở lại và có xu hướng trầm trọng hơn.
Việc tiêm corticoid không được khuyến khích vì có nhiều tác dụng phụ. Nó thường chỉ được chỉ định đối với các cơn đau dữ dội, nghiêm trọng.
Vật lý trị liệu
Các bài tập cụ thể được thiết kế tùy thuộc vào các triệu chứng của bệnh nhân và giai đoạn bệnh.
Mục đích chính là giảm đau và cứng vai, cải thiện phạm vi chuyển động, duy trì chuyển động và sức mạnh của các khớp.
Các bài tập trị liệu giúp phục hồi cử động khớp cánh tay
Phẫu thuật
Phẫu thuật chỉ được tiến hành đối với các trường hợp đau đớn và viêm nghiêm trọng; hoặc khi các biện pháp khác điều không hiệu quả.
Hai loại phẫu thuật phổ biến là: thao tác dưới gây mê và nội soi khớp vai.
Giảm đau quanh khớp vai bằng thuốc Đông y
Viêm quanh khớp vai theo y học cổ truyền được gọi là kiên tý thống thuộc vào phạm vi chứng tý.
Bệnh phát triển theo 3 giai đoạn chính: kiên thống, kiên ngưng và hậu kiên phong.
Ở thể kiên ngưng, hàn tà thấp thắng gây bế tắc kinh lạc, bệnh nhân chủ yếu bị đau và hạn chế vận động.
Nguyên tắc điều trị chính là tiêu trừ thấp, tán hàn, thư cân hoạt lạc, kết hợp với bổ huyết, hoạt huyết, cải thiện lưu thông khí huyết để nuôi dưỡng kinh mạch và sự linh hoạt các khớp.
Bài thuốc xương khớp Đông y thường dùng có tác dụng bổ can thận, tăng cường khí huyết, thông kinh lạc, trừ phong thấp.
Bài thuốc xương khớp Đông y này thường được dùng với các trường hợp như đau lưng, đau cột sống, đau thần kinh tọa, các chứng phong tê thấp: thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, nhức mỏi, cứng cơ xương khớp, tay chân tê bại; hỗ trợ điều trị thoái hoá, vôi hoá, gai cột sống; hỗ trợ phòng ngừa bệnh tái phát.
Người đang có vấn đề viêm quanh khớp vai có thể tham khảo sử dụng.
Dược sĩ Thu Hà
Theo Giáo dục & Cuộc sống/Giáo dục & Thời đại
Link báo gốc: https://cuocsong.giaoducthoidai.vn/cac-trieu-chung-bien-phap-giam-dau-viem-quanh-khop-vai-the-dong-cung-n26808.html
Sản xuất từ thảo dược, tại nhà máy chuẩn GMP-WHO,
Thuốc XƯƠNG KHỚP NHẤT NHẤT
Điều trị hiệu quả các chứng phong tê thấp: viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, đau lưng, đau thần kinh tọa, tê bại chân tay; Hỗ trợ điều trị thoái hóa, vôi hóa, gai đôi cột sống. Hỗ trợ phòng ngừa hiệu quả bệnh tái phát.
Thành phần: (cho một viên nén bao phim)
645mg cao khô tương đương: Đương quy (Radix Angelicae sinensis) 750mg, Đỗ trọng (Cortex Eucommiae) 600mg, Cẩu tích (Rhizoma Cibotii) 600mg, Đan sâm (Radix Salviae miltiorrhizae) 450mg, Liên nhục (Semen Nalumbinis nuciferae) 450mg, Tục đoạn (Radix Dipsaci) 300mg, Thiên ma (Rhizoma Gastrodiae elatae) 300mg, Cốt toái bổ (Rhizoma Drynariae) 300mg, Độc hoạt (Radix Angelicae pubescentis) 600mg, Sinh địa (Radix Rehmanniae glutinosae) 600mg, Uy linh tiên (Radix et Rhizoma Clematidis) 450mg, Thông thảo (Medulla Tetrapanacis papyrifery) 450mg, Khương hoạt (Rhizoma et Radix Notopterygii) 300mg, Hà thủ ô đỏ (Radix Fallopiae multiflorae) 300mg. Tá dược vừa đủ 1 viên.
Tác dụng - Chỉ định:
Tác dụng: Bổ can thận, tăng cường khí huyết, thông kinh lạc, trừ phong thấp.
Chỉ định: Trị các chứng đau lưng, đau cột sống, đau thần kinh tọa, các chứng phong tê thấp: thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, nhức mỏi, cứng cơ xương khớp, tay chân tê bại. Hỗ trợ điều trị thoái hoá, vôi hoá, gai cột sống.
Hỗ trợ phòng ngừa bệnh tái phát.
Chống chỉ định - Thận trọng:
Chống chỉ định: Phụ nữ có thai.
Thận trọng: Phong thấp thể nhiệt.
Liều dùng - cách dùng: Uống thuốc sau khi ăn
- Người lớn: ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 2 viên.
- Trẻ em từ 8-15 tuổi: ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 1 viên.
Chống chỉ định - Tác dụng không mong muốn- sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú: Không sử dụng cho phụ nữ có thai. Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Sản xuất tại: CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NHẤT NHẤT
Cụm công nghiệp Liên Hưng, ấp Bình Tiền 2, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Số Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc: 16/2022/XNQC/YDCT ngày 10/10/2022
|